Căn cứ Công văn số 7868-CV/TU ngày 24/3/2025 của Thành uỷ Biên Hoà về Sao gửi Hướng dẫn số 04-HD/BTGDVTU ngày 18/3/2025 của Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh.
Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin thành phố đề nghị Trung tâm VH-TT-TT thành phố; UBND 25 phường xã triển khai thực hiện tuyên truyền:
1. Nội dung tuyên truyền:
1. Giai đoạn từ nay đến hết tháng 6/2025, tập trung tuyên truyền
1.1. Quan điểm của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai trong thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, trong đó tăng trưởng GDP năm 2025 của cả nước đạt 8% trở lên, tỉnh Đồng Nai đạt 10% trở lên, góp phần tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030, trên cơ sở tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; phát triển hài hòa giữa kinh tế với xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với cả nước: Quy mô GDP năm 2025 khoảng trên 500 tỉ USD; GDP bình quân đầu người khoảng trên 5.000 USD. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2025 khoảng 4,5 - 5%. Đối với Đồng Nai: GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 158,7 triệu đồng/người. - Kim ngạch xuất khẩu tăng trên 10%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 140 nghìn tỷ đồng. Tổng thu ngân sách đạt dự toán Trung ương giao.
1.2. Phân tích, dự báo thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đến từ thế giới, khu vực và trong nước có thể tác động đến kinh tế đất nước và tỉnh Đồng Nai trong năm 2025; chú trọng đến dự báo các xu hướng phát triển kinh tế mới, kinh nghiệm của các nước trên thế giới về hoàn thiện thể chế, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế số và kinh tế xanh. Khẳng định, bên cạnh các khó khăn, thách thức, đất nước ta cũng có những thuận lợi, thời cơ mới xuất hiện, yêu cầu đặt ra là chúng ta cần phải nắm bắt thật tốt.
1.3. Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng của cả nước đạt 8% trở lên, tỉnh Đồng Nai phấn đấu đạt 10% trở lên.
- Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật. Đổi mới tư duy xây dựng pháp luật theo hướng “vừa quản lý chặt chẽ, vừa kiến tạo phát triển"; kiên quyết bỏ tư duy “không quản được thì cấm"; đề cao phương pháp “quản lý theo kết quả", chuyển mạnh từ “tiền kiểm" sang “hậu kiểm" gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát... Tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số; chủ động, khẩn trương xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế khuyến khích cho những vấn đề mới, dự án công nghệ cao, dự án lớn, xu hướng mới, chuyền đổi số, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn; tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để thúc đẩy phát triển nhanh, lành mạnh, hiệu quả các loại thị trường (tài chính, chứng khoán, khoa học công nghệ, lao động, bất động sản...). Hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền phục vụ triển khai cuộc cách mạng về sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tỉnh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
- Tập trung nguồn lực hoàn thiện kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại; khơi thông và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư công; đẩy nhanh thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án hạ tầng giao thông chiến lược, quan trọng quốc gia và tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm của tỉnh, địa phương. Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nhất là đối với các dự án, công trình trọng điểm của Trung ương, của tỉnh. Chủ động rà soát, chuẩn bị sẵn sàng đất tái định cư để phục vụ phát triển các dự án trong thời gian tới. Thúc đẩy tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, các khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư kinh doanh, khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế; xây dựng cơ chế ưu tiên hình thành, phát triển lực lượng sản xuất mới, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển mạnh doanh nghiệp dân tộc, quy mô lớn; nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước để tập trung đầu tư các dự án lớn, trọng tâm, trọng điểm; thúc đẩy gắn kết chặt chẽ giữa các khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI. Tháo gỡ các điểm nghẽn đối với thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường trái phiếu doanh nghiệp; giải ngân vốn đầu tư công; quy hoạch xây dựng; kết cấu hạ tầng giao thông; giải phóng mặt bằng; dự án nhà ở xã hội;... có cơ chế khai thác hiệu quả các dòng vốn đầu tư gián tiếp, các quỹ đầu tư quốc tế. Điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp, kịp thời, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng truyền thống. Thu hút các dự án FDI lớn, công nghệ cao; triển khai hiệu quả cơ chế “luồng xanh" cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao đề sớm triển khai, đưa dự án vào vận hành. Triển khai hiệu quả quy định về phân cấp, phân quyền triệt để cho các địa phương trong chấp thuận đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp mới...
- Xây dựng cơ chế, chính sách và thực hiện các chính sách cụ thể về thuế, tín dụng để hỗ trợ tăng sức mua, kích cầu tiêu dùng, du lịch nội địa. Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu và xúc tiến thương mại thị trường trong nước; thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, phát triển thương mại điện tử; phát triển ngành vận tải hàng không và tạo điện kiện hơn nữa để thu hút khách du lịch nước ngoài; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ. Chủ động triển khai các giải pháp toàn diện, đồng bộ về chính trị, kinh tế, ngoại giao; khai thác hiệu quả các cơ hội từ 17 FTA đã ký kết; thúc đẩy, sớm ký kết các hiệp định thương mại tự do đối với các thị trường mới, có tiềm năng...
- Thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới, phát triển lực lượng sản xuất mới, tiên tiến, nhất là tạo đột phá trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo tỉnh thần Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; đẩy mạnh chuyển đổi xanh, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực mới nổi; xây dựng cơ chế, chính sách áp dụng mô hình “đầu tư công - quản trị tư", “đầu tư tư - sử dụng công", bảo đảm quyền chủ động của các nhà nghiên cứu khoa học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ... Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu của thị trường; có cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư nguồn lực, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở đào đạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế gắn với thúc đẩy thương mại, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tạo mọi điều kiện thuận lợi để các chuyên gia, nhất là các chuyên gia giỏi người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài làm việc và phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo cho Việt Nam.
1.4. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng trong bảo đảm hiệu quả việc tỉnh gọn, sắp xếp tổ chức, bộ máy; không để xảy ra gián đoạn công việc hoặc làm ảnh hưởng đến người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và chú ý vấn đề tăng năng suất lao động, chính sách an sinh xã hội. Có cơ chế, chính sách thực chất, hiệu quả bảo vệ, khuyến khích, khen thưởng cán bộ dám đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, không vụ lợi.
1.5. Tuyên truyền những thành tựu vĩ đại của đất nước, của tỉnh nhà sau 40 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng; trong đó cần nhấn mạnh kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế - xã hội nước ta và của tỉnh đã phục hồi nhanh, tích cực, đạt được kết quả quan trọng trên các lĩnh vực; khẳng định sự nỗ lực vượt bậc, góp phần tạo thế và lực, tạo niềm tin, hy vọng để đạt được kết quả cao hơn trong năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
1.6. Nghị quyết của Quốc hội, Chương trình, kế hoạch hành động, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 16/12/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về về một số chi tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, đoàn thể năm 2025, Kế hoạch số 49/KHUBND, ngày 11/02/2025 của UBND tỉnh về triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung ưu tiên thực hiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 02 con số năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nêu cao quyết tâm chính trị của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, các ngành: quyết tâm, quyết làm, có các giải pháp quyết liệt, dứt điểm, tăng tốc, bứt phá để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng cả nước đạt 8% trở lên, tỉnh Đồng Nai đạt 10% trở lên, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội đảng các cấp, Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI (nhiệm kỳ 2020-2025) và Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
1.7. Tiếp tục lan tỏa chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về nhận thức và định hướng nhiệm vụ, giải pháp chuẩn bị cho đất nước bước vào kỷ nguyên mới; biến nhận thức, niềm tin thành ý chí, hành động cho cả hệ thống chính trị, mọi tầng lớp Nhân dân quyết tâm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và mục tiêu Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, nhiệm kỳ 2020-2025, góp phần hoàn thành mục tiêu Đại hội XIII của Đảng đề ra với tinh thần rút ngắn thời gian, tăng tốc, bứt phá, hiệu quả cao nhất, tạo cơ sở, nền tảng vững chắc để đất nước vững bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên phồn vinh, thịnh vượng và phát triển của dân tộc Việt Nam.
1.8. Tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, trong đó nhấn mạnh nội dung phòng, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Khẳng định vai trò, trách nhiệm học tập suốt đời của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu tiên phong, gương mẫu, thường xuyên thực hành “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư", hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.
1.9. Tuyên truyền, phản ánh thực tiễn triển khai và không khí tin tưởng, hồ hởi, phấn khởi, nhiệt huyết học tập, lao động, sản xuất trong cán bộ, đảng viên, Nhân dân ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng cả nước đạt 8% trở lên, tỉnh Đồng Nai đạt 10% trở lên, trong đó quan tâm đến cộng đồng doanh nghiệp nói chung, đội ngũ doanh nghiệp tư nhân nói riêng cần phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò, sứ mệnh của mình trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, tạo động lực mới, khí thế mới,nỗ lực mới, quyết tâm mới để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân vững vàng vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tận dụng thời cơ, thuận lợi, đưa đất nước và tỉnh nhà tiếp tục phát triển nhanh và bền vũng.
1.10. Thông tin, tuyên truyền đối ngoại về những thành tựu đổi mới, phát triển, hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước và của tỉnh, các hoạt động đối ngoại, ngoại giao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước ta; củng cố mối quan hệ đối ngoại của Việt Nam và của tỉnh với các đối tác; quảng bá hình ảnh Việt Nam hòa bình, hợp tác và phát triển, qua đó thu hút các nguồn lực bên ngoài (tài lực, vật lực, nhân lực, trí lực) để phát triển đất nước; thông tin tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ quốc gia, vấn đề dân chủ, quyền con người... Cùng với đó là thông tin về các xu thế, quy định mới trong thương mại, đầu tư quốc tế tác động đến xuất khẩu và thu hút đầu tư; tăng cường thông tin thị trường, thẩm tra, xác minh đối tác, tích cực hỗ trợ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp Việt Nam.
2. Giai đoạn từ tháng 6/2025 đến Đại hội XIV của Đảng
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm những nội dung nêu tại Mục 1 - Phần II của Hướng dẫn này gắn với tuyên truyền đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2025 - 2030, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đấu tranh, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, quan điểm sai trái, thù địch, chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ; chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.2. Tuyên truyền đậm nét việc triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại năm 2025 và các năm tiếp theo; khẳng định sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Đảng, nhất là đồng chí Tổng Bí thư, sự giám sát, quyết sách của Quốc hội, điều hành linh hoạt của Chính phủ, quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong triển khai các nhiệm vụ chính trị; cổ vũ cán bộ, đảng viên và Nhân dân phát huy cao độ tỉnh thần “tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc", đoàn kết, tin tưởng, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.
2. Hình thức tuyên truyền:
- Tuyên truyền thông qua nhiều hình thức phương tiện như: Đài truyền thanh cơ sở, màn hình led, trên các trang mạng Zalo, Facebook, OAzalo…
- Tuyên truyền bằng xe cổ động, pano, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, đội thông tin lưu động, các hoạt động văn hóa, văn nghệ... lồng ghép vào công tác tuyên truyền của ngành. Đồng thời, xây dựng chuyên mục tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của thành phố và cơ sở.
- Trang Thông tin điện tử đăng tải toàn bộ nội dung tài liệu nêu trên.
Đề nghị Trung tâm VH-TT-TT/TP, Ban biên tập Trang thông tin điện tử thành phố, UBND 25 phường, xã triển khai, thực hiện công tác tuyên truyền.