Thông tin Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Biên Hòa
I. Vị trí, chức năng cơ quan (đơn vị):
1. Vị trí: Phòng Tài chính - Kế
hoạch thành phố chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố
Biên Hòa, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai.
2. Chức năng: Phòng Tài chính - Kế
hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản công, giá; quy hoạch, kế hoạch và
đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Về lĩnh vực tài chính, tài sản công và giá cả:
a)
Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài
chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng theo quy định.
b)
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi thi hành
pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư trên địa bàn.
c)
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân xã,
phường (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng
trình Ủy ban nhân dân thành phố dự toán ngân sách theo hướng dẫn của Sở Tài
chính.
d)
Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân
cấp quản lý, dự toán chi ngân sách thành phố và tổng hợp dự toán ngân sách cấp
xã, phương án phân bổ ngân sách trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét để
trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định; lập dự toán ngân sách điều chỉnh
trong trường hợp cần thiết trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét để trình Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được
quyết định.
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế
toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc thành phố.
e) Phối hợp với cơ quan
có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố theo quy định của pháp luật.
g)
Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do thành phố quản lý; thẩm định quyết toán
thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách thành phố; tổng hợp,
lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố và quyết
toán thu, chi ngân sách thành phố (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách thành
phố và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ
chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quyết toán
đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách thành phố quản lý.
h)
Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
thành phố quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền việc mua
sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước.
i)
Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
k)
Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc chấp hành
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt
động trên địa bàn; tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực
hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước tại địa phương theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định
giá đối với tài sản nhà nước tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
l)
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ
được giao.
m)
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách,
đầu tư, giá thị trường với Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính.
n)
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành
pháp luật tài chính; giúp Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
o)
Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy
định của pháp luật.
2.
Về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư:
a) Trình Ủy ban nhân dân
thành phố Dự thảo các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm;
đề
án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành cấp tỉnh đã được phê duyệt, để Ủy ban nhân
dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
b)
Trình Ủy ban nhân dân thành phố Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng
dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
c)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các chương trình, danh mục, dự án đầu
tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư trên
địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân thành phố là chủ đầu tư.
d)
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư trên địa bàn.
đ)
Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào
địa bàn thành phố; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác kế hoạch và đầu tư cấp xã.
e)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát và đánh giá đầu tư;
kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn thành phố;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
g)
Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân: Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức kinh tế tập thể, hộ kinh doanh cá thể
và đăng ký hợp tác xã trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổng hợp theo
dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, trên địa bàn; Trực
tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên phạm vi địa
bàn; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, xác
minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh.
h)
Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các Sở, ngành
có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
i)
Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
k)
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch đầu tư được giao.
l)
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
m)
Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo
quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
+ Ban Lãnh đạo gồm: 01 Trưởng phòng và 02 Phó
Trưởng phòng;
+
Tổ chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Tổ ngân sách, Tổ Xây dựng cơ bản, Tổ Hành chính
sự nghiệp, Tổ Kế hoạch tổng hợp, Tổ giá công sản, Tổ kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân.
2. Biên chế:
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và cán bộ, công chức.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ
tịch UBND thành phố và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và
theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó trưởng phòng
được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Chủ tịch ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
+ Căn cứ chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh
giao, hàng năm Chủ tịch UBND thành phố sẽ giao cụ thể số lượng biên chế của
phòng theo chức năng, nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật.
IV. Thông tin liên hệ:
-
Tên đơn vị: Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Biên Hòa.
- Địa chỉ: Tầng 6, số
225, đường Võ Thị Sáu, KP 7, P.Thống nhất, Biên Hòa, Đồng Nai
- Số điện thoại: 0251.3941862
- Fax:
tt
|
Họ và tên
|
Chức danh
|
Số điện thoại
|
Cơ quan
|
Di động
|
Nhà riêng
|
Phòng TC - KH TP
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Thị Duyên
|
Trưởng phòng
|
|
0918.630.268
|
|
2
|
Hà Thị Dung
|
P. Trưởng phòng
|
|
0908.780.233
|
|
3
|
Nguyễn Thị Thanh Thủy
|
P. Trưởng phòng
|
|
0918.521.010
|
|